Đề cương giới thiệu Luật trẻ em năm 2016

Ngày đăng :24/11/2017

Theo Khoản 1, Điều 37 Hiến pháp năm 2013, trẻ em (người dưới 16 tuổi) được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em; nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em.

Theo Luật Trẻ em được năm 2016. Trẻ em là người dưới 16 tuổi.

Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ em không đủ điều kiện thực hiện được quyền sống, quyền được bảo vệ, quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, quyền học tập, cần có sự hỗ trợ, can thiệp đặc biệt của Nhà nước, gia đình và xã hội để được an toàn, hòa nhập gia đình, cộng đồng.

1.Nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em

1. Bảo đảm để trẻ em thực hiện được đầy đủ quyền và bổn phận của mình.

2. Không phân biệt đối xử với trẻ em.

3. Bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em trong các quyết định liên quan đến trẻ em.

4. Tôn trọng, lắng nghe, xem xét, phản hồi ý kiến, nguyện vọng của trẻ em.

5. Khi xây dựng chính sách, pháp luật tác động đến trẻ em, phải xem xét ý kiến của trẻ em và của các cơ quan, tổ chức có liên quan; bảo đảm lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong quy hoạch, kế hoạch phát triển KT- XH quốc gia, ngành và địa phương.

2. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Tước đoạt quyền sống của trẻ em.

2. Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em.

4. Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn.

5. Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.

6. Cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình.

7. Không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, CQ, cá nhân có thẩm quyền.

8. Kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em.

9. Bán cho trẻ em hoặc cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác, thực phẩm không bảo đảm an toàn, có hại cho trẻ em.

10. Cung cấp dịch vụ Internet và các dịch vụ khác; sản xuất, sao chép, lưu hành, vận hành, phát tán, sở hữu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh xuất bản phẩm, đồ chơi, trò chơi và những sản phẩm khác phục vụ đối tượng trẻ em nhưng có nội dung ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em.

11. Công bố, tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em.

 12. Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em để xâm hại trẻ em; lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi.

13. Đặt cơ sở dịch vụ, CSSX, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ gần cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em...

14. Lấn chiếm, sử dụng cơ sở hạ tầng dành cho việc học tập, vui chơi, giải trí và hoạt động dịch vụ bảo vệ trẻ em sai mục đích hoặc trái quy định của pháp luật.

                

15. Từ chối, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, điều trị trẻ em có nguy cơ hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm.

3. Tháng hành động vì trẻ em

Tháng hành động vì trẻ em được tổ chức vào tháng 6 hằng năm để thúc đẩy phong trào toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; tuyên truyền, phổ biến, vận động CQ, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án, xây dựng các công trình và vận động nguồn lực cho trẻ em.

4. Quyền của trẻ em

1. Quyền sống,

     2. Quyền được khai sinh và có quốc tịch

     3. Quyền được chăm sóc sức khỏe

         4. Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng

         5. Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu

6. Quyền vui chơi, giải trí

     7. Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc

     8.  Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo

     9.  Quyền về tài sản

         10. Quyền bí mật đời sống riêng tư

11. Quyền được sống chung với cha, mẹ

     12. Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ

     13. Quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi

     14. Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục

     15. Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động

16. Quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc

     17. Quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt

     18. Quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy

     19. Quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính

     20. Quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang.

 21. Quyền được bảo đảm an sinh xã hội

     22. Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội

     23. Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp

     24. Quyền của trẻ em khuyết tật

     25. Quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn

5. Bổn phận của trẻ em

1. Bổn phận của trẻ em đối với gia đình

2.  Bổn phận của trẻ em đối với nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác

3. Bổn phận của trẻ em đối với cộng đồng, xã hội

4. Bổn phận của trẻ em đối với quê hương, đất nước

5. Bổn phận của trẻ em với bản thân

6. Các yêu cầu bảo vệ trẻ em

Bảo vệ trẻ em được thực hiện theo ba cấp độ sau đây:

     a) Phòng ngừa;

     b) Hỗ trợ;

     c) Can thiệp.

7. Trách nhiệm của người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã

1. Đánh giá nguy cơ và xác định các nhu cầu của trẻ em cần được bảo vệ.

2. Tham gia quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi.

3. Tư vấn, cung cấp thông tin, hướng dẫn trẻ em và cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em tiếp cận dịch vụ bảo vệ trẻ em, trợ giúp xã hội, y tế, giáo dục, pháp lý và các nguồn trợ giúp khác.

4. Tư vấn kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em cho trẻ em, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và các thành viên trong gia đình, cộng đồng.

     5. Kiến nghị biện pháp chăm sóc thay thế và theo dõi quá trình thực hiện.

6. Hỗ trợ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em là người bị hại, người làm chứng trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính, phục hồi và tái hòa nhập cộng đồng theo quy định tại Điều 72 của Luật này.

8. Trách nhiệm của gia đình, cá nhân và cơ sở giáo dục

 1. Bảo đảm cho trẻ em được sống với cha, mẹ

     2. Khai sinh cho trẻ em

     3. Chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em

     4. Bảo đảm quyền học tập, phát triển năng khiếu, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch của trẻ em

5. Bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự, bí mật đời sống riêng tư của trẻ em

     6. Bảo đảm quyền dân sự của trẻ em

     7. Quản lý trẻ em và giáo dục để trẻ em thực hiện được quyền và bổn phận của trẻ em./.

http://www.thuduc.hochiminhcity.gov.vn/de-cuong-tuyen-truyen-phap-luat/de-cuong-gioi-thieu-luat-tre-em-nam-2016-c5043-1326.aspx

Người đăng: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Admin- Content